Luật số 68/2014/QH13, Luật Doanh nghiệp hướng dẫn: Doanh nghiệp có quyền tạm ngừng kinh doanh nhưng phải thông báo bằng văn bản Cơ quan đăng ký kinh doanh. Theo Điều 200. tạm ngừng kinh doanh của Luật số 68/2014/QH13, Luật Doanh nghiệp 1. Doanh nghiệp có quyền tạm ngừng kinh doanh nhưng phải thông báo bằng văn bản về thời điểm và thời hạn tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất 15 ngày trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh. Quy định này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo. 2. Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. 3. Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác. Trình tự, thủ tục, biểu mẫu đăng ký tạm ngừng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như sau:Bước 1: Doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ đầy đủ theo quy định. Bao gồm:
Thông báo về việc tạm ngừng kinh doanhQuyết định về việc tạm ngừng kinh doanh của Đại Hội đồng cổ đôngBiên bản họp về việc tạm ngừng kinh doanh của Đại hội đồng cổ đôngTờ khai thông tin người nộp hồ sơTải vệ: Thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh: File tải về Quyết định về việc tạm ngừng kinh doanh của Đại Hội đồng cổ đông: File tải về Biên bản họp về việc tạm ngừng kinh doanh của Đại hội đồng cổ đông: File tải về Tờ khai thông tin người nộp hồ sơ: File tải về Bài viết chủ đề tài chính kế toán thuế |