Bộ tài chính ban hành Thông tư số 151/2014/TT-BTC, ngày 10/10/2014 Hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế. Thông tư số 151/2014/TT-BTC, ngày 10/10/2014Những nội dung mới sửa đổi bổ sung tại Thông tư số 151/2014/TT-BTC, ngày 10/10/2014 như sau:
I. Về thuế thu nhập doanh nghiệp (SĐBS Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014) 1. Về trích khấu hao tài sản cố định tương ứng với nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống của các DN không kinh vận tải, du lịch, khách sạn có bổ sung thêm “ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô”. Đồng thời hướng dẫn: Khi chuyển nhượng, thanh lý xe ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống thì giá trị còn lại của xe được xác định bằng nguyên giá thực mua tài sản cố định trừ (-) số khấu hao lũy kế của tài sản cố định theo chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định (theo sổ sách kế toán) tính đến thời điểm chuyển nhượng, thanh lý xe. (Sửa đổi tiết e điểm 2.2 khoản 2 điều 6) 2. Bổ sung khoản chi thực tế phát sinh không tương ứng với doanh thu tính thuế được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN: Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: “chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác.” Tổng số chi có tính chất phúc lợi này không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp. Lương bình quân thực tế 01 tháng thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp được xác định bằng quỹ lương thực hiện trong năm chia 12 tháng (theo tiết c, điểm 2.5, Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài Chính). (Sửa đổi điểm 2.31 khoản 2 điều 6) 3. Không tính vào thu nhập khác (để tính thuế TNDN) đối với chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật khi cổ phần hóa, sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp 100% vốn nhà nước. (Sửa đổi khoản 14 điều 7) 4. Thay đổi tăng thêm thời gian được miễn thuế TNDN đối với các khoản thu nhập từ: - Thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và công nghệ được miễn thuế trong thời gian thực hiện hợp đồng và tối đa không quá 3 năm (quy định cũ là tối đa không quá 1 năm) kể từ ngày bắt đầu có doanh thu từ thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. - Từ bán sán phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam được miễn thuế tối đa không quá 5 năm (quy định cũ là tối đa không quá 1 năm) kể từ ngày có doanh thu từ bán sản phẩm. - Từ bán sản phẩm sản xuất thử nghiệm trong thời gian sản xuất thử nghiệm theo quy định của pháp luật (quy định cũ là được miễn thuế tối đa không quá 1 năm kể từ ngày có doanh thu từ bán sản phẩm). (Sửa đổi khoản 3 điều 8) 5. Quy định về thu nhập miễn thuế đối với thu nhập từ hoạt động có thu do thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của các quỹ tài chính Nhà nước được sửa đổi lại là “do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định hoặc quyết định được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật” thay vì “theo quy định của pháp luật, các quỹ này được thành lập và có cơ chế chính sách hoạt động theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ” trước đây. (Sửa đổi khoản 9 điều 8) 6. Bổ sung quy định về điều kiện áp dụng ưu đãi thuế đối với dự án đầu tư mới như sau: Bổ sung điểm e vào khoản 5 điều 18: “e) Đối với dự án đầu tư được cấp phép đầu tư mà trong Hồ sơ đăng ký đầu tư lần đầu gửi cơ quan cấp phép đầu tư đã đăng ký số vốn đầu tư, phân kỳ đầu tư kèm tiến độ thực hiện đầu tư, trường hợp các giai đoạn tiếp theo thực tế có thực hiện được coi là dự án thành phần của dự án đầu tư đã được cấp phép lần đầu nếu thực hiện theo tiến độ (trừ trường hợp bất khả kháng, khó khăn do nguyên nhân khách quan trong khâu giải phóng mặt bằng, giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan Nhà nước, do thiên tai, hỏa hoạn hoặc khó khăn, bất khả kháng khác) thì các dự án thành phần của dự án đầu tư lần đầu được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại của dự án đầu tư lần đầu tính từ thời điểm dự án thành phần có thu nhập được hưởng ưu đãi. Đối với dự án đầu tư được cấp phép đầu tư trước ngày 01/01/2014 mà có thực hiện phân kỳ đầu tư như trường hợp nêu trên thì dự án thành phần được hưởng ưu đãi thuế theo mức ưu đãi đang áp dụng đối với dự án đầu tư lần đầu cho thời gian ưu đãi còn lại tính từ ngày 01/01/2014. Thu nhập của các dự án thành phần của dự án đầu tư lần đầu trước ngày 01/01/2014 đã được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật trước ngày 01/01/2014 thì không thực hiện điều chỉnh lại các ưu đãi thuế đã được hưởng trước ngày 01/01/2014. Trong thời gian triển khai các dự án thành phần theo từng giai đoạn nêu trên nếu nhà đầu tư được cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư (quy định tại Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành) cho phép gia hạn thực hiện dự án và doanh nghiệp thực hiện theo đúng thời hạn đã được gia hạn thì cũng được hưởng ưu đãi thuế theo quy định nêu trên.” Bổ sung điểm g vào khoản 5 điều 18: “g) Dự án đầu tư của doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế mà giai đoạn 2009 - 2013 có đầu tư bổ sung máy móc, thiết bị thường xuyên trong quá trình sản xuất, kinh doanh không thuộc dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng thì phần thu nhập tăng thêm do việc đầu tư bổ sung máy móc, thiết bị thường xuyên này cũng được hưởng ưu đãi thuế theo mức mà dự án đang áp dụng cho thời gian còn lại tính từ kỳ tính thuế năm 2014”. 7. Quy định về địa bàn có địa bàn kinh tế xã hội thuận lợi: Các quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ ngày 01/01/2009 không được xem là địa bàn kinh tế xã hội thuận lợi. (Sửa đổi khoản 3 điều 20) 8. Hướng dẫn trường hợp bị ngừng ưu đãi thuế do thực hiện cam kết với WTO như sau: Bổ sung khoản 8 vào điều 23: “8. Doanh nghiệp còn thời gian hưởng ưu đãi thuế theo điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu nhưng bị ngừng ưu đãi thuế do thực hiện cam kết với Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đối với hoạt động dệt, may từ 11/01/2007 và hoạt động khác từ 01/01/2012 thì được lựa chọn kết hợp không đồng thời, không đồng bộ ưu đãi về thuế suất và thời gian miễn, giảm thuế để tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp cho thời gian còn lại kể từ năm 2007 đối với hoạt động dệt, may hoặc kể từ năm 2012 đối với hoạt động khác, tương ứng với các điều kiện ưu đãi thuế mà thực tế doanh nghiệp đáp ứng (ngoài điều kiện ưu đãi do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu, do sử dụng nguyên liệu trong nước) quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực trong thời gian từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy phép thành lập đến trước ngày Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực thi hành hoặc theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp tại thời điểm bị điều chỉnh ưu đãi thuế do thực hiện cam kết WTO. Trường hợp doanh nghiệp đã lựa chọn phương án chuyển đổi theo văn bản trước đây (không phân biệt trường hợp doanh nghiệp đã hoặc chưa được kiểm tra, thanh tra thuế), nếu thực hiện chuyển đổi theo hướng dẫn tại Thông tư này có lợi hơn thì doanh nghiệp được phép lựa chọn chuyển đổi lại theo hướng dẫn tại Thông tư này. Doanh nghiệp thực hiện khai điều chỉnh, bổ sung theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành về quản lý thuế và không bị xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối với hành vi khai sai do điều chỉnh lại. Trường hợp sau khi khai điều chỉnh, bổ sung doanh nghiệp có số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp thì được bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ thuế tiếp theo hoặc được hoàn lại số đã nộp thừa theo quy định. Trường hợp doanh nghiệp đã thực hiện điều chỉnh theo cam kết WTO đối với hoạt động dệt may theo các văn bản trước đây nếu bị xử lý vi phạm pháp luật về thuế, tính tiền chậm nộp và doanh nghiệp đã thực hiện nộp tiền phạt và tiền chậm nộp thì không thực hiện điều chỉnh lại”. II. Về thuế giá trị gia tăng (sửa đổi Thông tư 219/2014/TT-BTC ngày 31/12/2013) 9. Dịch vụ cấp tín dụng không chịu thuế GTGT: Bổ sung trường hợp “bên đi vay vốn tự bán tài sản đảm bảo theo ủy quyền của bên cho vay để trả nợ khoản vay có đảm bảo” thuộc đối tượng không chịu thuế (trước đây chỉ có bán tài sản bảo đảm tiền vay do tổ chức tín dụng hoặc do cơ quan thi hành án thực hiện mới thuộc diện không chịu thuế GTGT). Đồng thời hướng dẫn rõ trường hợp bên đi vay vốn tự bán tài sản bảo đảm theo ủy quyền của bên cho vay để trả nợ khoản vay có bảo đảm phải là: “+ Tài sản đảm bảo tiền vay được bán là tài sản thuộc giao dịch bảo đảm đã được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền. + Việc xử lý tài sản đảm bảo tiền vay thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.” (Sửa đổi điểm a khoản 8 điều 4) 10. Bổ sung thêm cụm “ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô” đối với tài sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô sử dụng cho vào kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô) có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ. (Sửa đổi khoản 3 điều 14) 11. Sửa đổi thời hạn cung cấp chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hợp đồng trả chậm: Bỏ quy định phải khai bổ sung điều chỉnh khi đến thời điểm 31/12 hàng năm mà không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào; nay căn cứ theo thời hạn ghi trong hợp đồng trả chậm, nếu hết hạn trả chậm theo hợp đồng mà không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Bổ sung đoạn: “Trường hợp khi thanh toán, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ).” (Sửa đổi điểm c khoản 3 điều 15) III. Về thuế thu nhập cá nhân (sửa đổi Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013) 12. Quy định không tính vào thu nhập chịu thuế đối với khoản lợi ích về nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng, cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp; nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho người lao động. (Sửa đổi tiết đ.1 điểm đ khoản 2 điều 2) 13. Sửa đổi hướng dẫn “Cá nhân, hộ kinh doanh có thu nhập từ kinh doanh đã thực hiện nộp thuế theo phương pháp khoán” không phải khai quyết toán thuế TNCN (trước đây là “Cá nhân, hộ kinh doanh chỉ có một nguồn thu nhập từ kinh doanh đã thực hiện nộp thuế theo phương pháp khoán”) (Sửa đổi tiết c.2 điểm c khoản 2 điều 26) 14. Bổ sung nội dung “Cá nhân là đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp đã được tổ chức trả thu nhập khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này”. (Sửa đổi tiết c.6 và điểm c khoản 2 điều 26) 15. Bổ sung trường hợp người sử dụng bất động sản do nhận chuyển nhượng trước ngày 01/07/1994 thì không thu thuế thu nhập cá nhân; nếu nhận chuyển nhượng trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 7 năm 1994 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2009 và từ ngày 01/01/2009 nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận thì chỉ nộp một (01) lần thuế thu nhập cá nhân. (Sửa đổi khoản 5 điều 30) IV. Về quản lý thuế (sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013) 17. Sửa đổi hướng dẫn về thời gian tạm ngừng kinh doanh không phải nộp hồ sơ khai thuế, điểm đ được chia thành 2 tiết là đ.1 và đ.2, cụ thể như sau: “đ.1) Đối với người nộp thuế thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản về việc tạm ngừng kinh doanh hoặc hoạt động kinh doanh trở lại với cơ quan đăng ký kinh doanh nơi người nộp thuế đã đăng ký theo quy định. Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thuế biết về thông tin người nộp thuế tạm ngừng kinh doanh hoặc hoạt động kinh doanh trở lại chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của người nộp thuế. Trường hợp người nộp thuế đăng ký tạm ngừng kinh doanh, cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh về nghĩa vụ thuế còn nợ với ngân sách nhà nước của người nộp thuế chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin từ cơ quan đăng ký kinh doanh. đ.2) Đối với người nộp thuế thuộc đối tượng đăng ký cấp mã số thuế trực tiếp tại cơ quan thuế thì trước khi tạm ngừng kinh doanh, người nộp thuế phải có thông báo bằng văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất 15 (mười lăm) ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh. Nội dung thông báo gồm: - Tên, địa chỉ trụ sở, mã số thuế; - Thời hạn tạm ngừng kinh doanh, ngày bắt đầu và ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng; - Lý do tạm ngừng kinh doanh; - Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, đại diện của nhóm cá nhân kinh doanh, của chủ hộ kinh doanh. Hết thời hạn tạm ngừng kinh doanh, người nộp thuế phải thực hiện kê khai thuế theo quy định. Trường hợp người nộp thuế ra kinh doanh trước thời hạn theo thông báo tạm ngừng kinh doanh thì phải có thông báo bằng văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp đồng thời thực hiện nộp hồ sơ khai thuế theo quy định”. (Sửa đổi điểm đ thành đ.1 và đ.2 khoản 1 điều 10) 18. Khai theo quý áp dụng đối với người nộp thuế đáp ứng điều kiện có tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ của năm liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống (trước đây là từ 20 tỷ đồng trở xuống); đồng thời hướng dẫn: người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh khai thuế theo quý (thay vì phải khai thuế theo tháng đến khi đủ 12 tháng trước đây) (Sửa đổi điểm b khoản 2 điều 11) 19. Sửa đổi về khai thuế thu nhập doanh nghiệp có 3 hình thức là: Khai theo từng lần phát sinh, khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia; hợp nhất; sáp nhập; chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; giải thể; chấm dứt hoạt động (bỏ hình thức khai tạm tính hàng quý) (Sửa đổi điều 12) 20. Bổ sung việc tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý và quyết toán thuế năm: Tổng số thuế TNDN tạm nộp hàng quý không ít hơn 20% tổng số thuế phải nộp khi quyết toán năm. Nếu tổng số thuế TNDN tạm nộp 4 quý ít hơn 20% tổng số thuế phải nộp khi quyết toán năm thì phần chênh lệch trên 20% phải tính tiền chậm nộp từ ngày hết hạn tạm nộp thuế TNDN quý 4. (Bổ sung thêm Điều 12a.) 21. Hướng dẫn mới cơ chế cơ quan thuế đặt hàng và sử dụng kết quả của các công ty kiểm toán độc lập, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế để thực hiện kiểm tra quyết toán thuế của doanh nghiệp giải thể, chấm dứt hoạt động. Cơ quan thuế ký kết hợp đồng với các công ty kiểm toán, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế và các công ty kiểm toán, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế có trách nhiệm nộp ngân sách nhà nước số thuế còn thiếu, số thuế được hoàn cao hơn và bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế như trường hợp người nộp thuế vi phạm. (Bổ sung thêm Điều 12b.) 22. Hướng dẫn trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập giải thể, chấm dứt hoạt động có phát sinh trả thu nhập nhưng không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập không thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân, chỉ cung cấp cho cơ quan thuế danh sách cá nhân đã chi trả thu nhập trong năm (nếu có) theo Mẫu 25/DS-TNCN chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày có quyết định về việc giải thể, chấm dứt hoạt động. (Sửa đổi tiết a.3, điểm a, khoản 1 Điều 16) 23. Hướng dẫn sửa đổi một số biểu mẫu các đơn vị thủy điện phải nộp tại các địa phương nơi có đơn vị hạch toán phụ thuộc (nộp mẫu 03/TNDN, 03-8/TNDN và 02-1/TĐ-TNDN thay vì nộp mẫu 01-1/TNDN 02-1/TĐ-TNDN trước đây) (Sửa đổi Khoản 2, Điều 23) 24. Hướng dẫn, giải thích cụ thể hơn về gia hạn nộp thuế đối với các trường hợp: “thiệt hại vật chất”, “tai nạn bất ngờ”, “bệnh hiểm nghèo”, “khó khăn đặc biệt khác” và thay đổi thời gian được gia hạn nộp thuế là 2 năm (trước đây là 1 năm). (Sửa đổi điểm a và điểm d Khoản 1, điểm c Khoản 2 Điều 31) 25. Ban hành 08 biểu mẫu bổ sung và thay thế các biểu mẫu trước đây như sau: * Bổ sung mới 03 biểu mẩu: - Mẫu số: 07/GTGT - Thông báo chuyển đổi kỳ khai thuế GTGT từ Quý sang Tháng - Mẫu số: 25/DS-TNCN - Danh sách cá nhân nhận thu nhập (Dành cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập giải thể, chấm dứt hoạt động có phát sinh trả thu nhập nhưng không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân) - Mẫu số: 06/TNDN - Tờ khai thuế TNDN (Dùng cho doanh nghiệp kê khai thuế TNDN từ hoạt động bán toàn bộ Công ty TNHH một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu dưới hình thức chuyển nhượng vốn có gắn với bất động sản): Bổ sung mẫu mới dùng kê khai khi bán công ty TNHH một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu * Sửa đổi nội dung 05 biểu mẫu: - Mẫu số: 02/TNDN – Tờ khai thuế TNDN (Dùng cho doanh nghiệp kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng bất động sản theo từng lần phát sinh): Trước đây mẫu này dùng cho kế khai theo quý, nay bỏ nội dung khai theo quý; bỏ các chỉ tiêu kê kai theo tiến độ và các chi tiêu không cần thiết khác. - Mẫu số: 02-1/TĐ-TNDN - Phụ lục Bảng phân bổ số thuế TNDN phải nộp của cơ sở sản xuất thủy điện cho các địa phương (Kèm theo Tờ khai quyết toán thuế TNDN mẫu số 03/TNDN): Thay đổi từ “Bảng kê” thành “Bảng phân bổ” cho phù hợp và điều chỉnh để có thể kê khai cho các Nhà máy thuộc các đơn vị thủy điện trực thuộc (trước đây mẫu chỉ có kê khai các Nhà máy) - Mẫu số: 03/TNDN - Tờ khai quyết toán thuế TNDN: Thay đổi các chỉ tiêu cho phù hợp như đổi chỉ tiêu C3-“Lỗ được chuyển trong kỳ” thành “Chuyển lỗ và bù trừ lãi, lỗ” và bổ sung chỉ tiêu C3a-Lỗ từ hoạt động SXKD được chuyển trong kỳ và C3b-Lỗ từ chuyển nhượng BĐS được bù trừ với lãi của hoạt động SXKD; đồng thời bổ sung chỉ tiêu tính số thuế “Chênh lệch giữa số thuế TNDN còn phải nộp với 20% số thuế TNDN phải nộp” - Mẫu số: 03-5/TNDN - Phụ lục thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản (Kèm theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp số 03/TNDN): Bổ sung chỉ tiêu 5a-Số lỗ từ chuyển nhượng BĐS được bù trừ với lãi của hoạt động SXKD; Bỏ các chỉ tiêu 10, 11, 12: Thuế TNDN đã kê khai theo tiến độ thu tiền của khách hàng; Thuế TNDN phải nộp bổ sung khi bàn giao bất động sản; Thuế TNDN đã nộp ở địa phương khác. - Mẫu số: 04/TNDN - Tờ khai thuế TNDN (Dùng cho trường hợp tính thuế theo tỷ lệ % trên doanh thu): Chỉ đổi tên từ “Dùng cho đơn vị sự nghiệp tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội và tổ chức xã hội nghề nghiệp tính thuế theo tỷ lệ % trên doanh thu” thành “Dùng cho trường hợp tính thuế theo tỷ lệ % trên doanh thu” cho phù hợp, hầu hết các chỉ tiêu không thay đổi./. Tải về: Thông tư số 151/2014/TT-BTC, ngày 10/10/2014 file word |