Hướng dẫn: Thủ tục hoàn thuế - Thuế TNCN theo Thông tư 156/2013/TT-BTC và Thông tư 111/2013/TT-BTC8/4/2016 Việc hoàn thuế - Thuế TNCN chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã có mã số thuế tại thời điểm đề nghị hoàn thuế. Theo điều 53, Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn: Điều 53. Hoàn thuế thu nhập cá nhân Việc Hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã có mã số thuế tại thời điểm đề nghị Hoàn thuế. Đối với cá nhân đã uỷ quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc Hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì được Hoàn thuế, hoặc bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo. 1. Hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay cho các cá nhân có uỷ quyền quyết toán thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sau khi bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân mà có số thuế nộp thừa, nếu đề nghị cơ quan thuế hoàn trả thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập nộp hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Hồ sơ Hoàn thuế bao gồm: - Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này. - Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó. 2. Đối với cá nhân có thu nhập từ kinh doanh; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì cá nhân không phải nộp hồ sơ Hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu [45] - “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu [47] - “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 09/KK-TNCN khi quyết toán thuế. 3. Đối với cá nhân chuyển nhượng chứng khoán có nhu cầu quyết toán thuế nếu có số thuế nộp thừa thì cá nhân không phải nộp hồ sơ Hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu số [31] - “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu số [33] - “Số thuế bù trừ vào kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 13/KK-TNCN khi quyết toán thuế. Theo điều 28, Thông tư 111/2013/TT-BTC, hướng dẫn: Điều 28. Hoàn thuế 1. Việc Hoàn thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế. 2. Đối với cá nhân đã uỷ quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc Hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả. 3. Đối với cá nhân thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế. 4. Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn. Tải về: Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT: File đính kèm Tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 09/KK-TNCN: File đính kèm Tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 13/KK-TNCN: File đính kèm Thông tư 111/2013/TT-BTC Thông tư 156/2013/TT-BTC Bản quyền bài viết của Đào tạo kế toán Start-UP Coaching Tham khảo các bài viết kế toán thuế |
Báo cáo thuếHướng dẫn nghiệp vụ & kỹ thuật làm kê khai báo cáo thuế trên các phần mềm chuyên ngành thuế |