Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế TNCN, phải cấp Chứng từ Khấu trừ thuế TNCN theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp Chứng từ Khấu trừ thuế TNCN. Theo khoản 2, Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, ngày 15/08/2013 hướng dẫn: 2. Chứng từ khấu trừ a) Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này phải cấp Chứng từ Khấu trừ thuế TNCN theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp Chứng từ Khấu trừ thuế TNCN. b) Cấp Chứng từ Khấu trừ thuế TNCN trong một số trường hợp cụ thể như sau: b.1) Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng: cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp Chứng từ Khấu trừ thuế TNCN cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một Chứng từ Khấu trừ thuế TNCN cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế. Ví dụ 15: Ông Q ký hợp đồng dịch vụ với công ty X để chăm sóc cây cảnh tại khuôn viên của Công ty theo lịch một tháng một lần trong thời gian từ tháng 9/2013 đến tháng 4/2014. Thu nhập của ông Q được Công ty thanh toán theo từng tháng với số tiền là 03 triệu đồng. Như vậy, trường hợp này ông Q có thể yêu cầu Công ty cấp Chứng từ Khấu trừ thuế TNCN theo từng tháng hoặc cấp một Chứng từ Khấu trừ thuế TNCN phản ánh số thuế đã khấu trừ từ tháng 9 đến tháng 12/2013 và một Chứng từ Khấu trừ thuế TNCN cho thời gian từ tháng 01 đến tháng 04/2014. b.2) Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên: tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một Chứng từ Khấu trừ thuế TNCN trong một kỳ tính thuế. Ví dụ 16: Ông R ký hợp đồng lao động dài hạn (từ tháng 9/2013 đến tháng hết tháng 8/2014) với công ty Y. Trong trường hợp này, nếu ông R thuộc đối tượng phải quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế và có yêu cầu Công ty cấp Chứng từ Khấu trừ thuế TNCN thì Công ty sẽ thực hiện cấp 01 Chứng từ Khấu trừ thuế TNCN phản ánh số thuế đã khấu trừ từ tháng 9 đến hết tháng 12/2013 và 01 Chứng từ Khấu trừ thuế TNCNtừ tháng 01 đến hết tháng 8/2014. Theo khoản 1, Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn: Tổ chức trả thu nhập chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì phải quyết toán thuế đối với số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ và cấp Chứng từ Khấu trừ thuế TNCN cho người lao động để làm cơ sở cho người lao động thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Thủ tục xin cấp Chứng từ Khấu trừ thuế TNCN bao gồm những thủ tục sau:
Tham khảo mẫu Đơn đề nghị cấp Chứng từ Khấu trừ thuế TNCN. Hàng Quý, DN thực hiện lập Bảng kê chứng từ CTT25/AC để báo cáo tình hình sử dụng Chứng từ Khấu trừ thuế TNCN cho cơ quan thuế (nộp trực tiếp): Tải về: Mẫu Đơn đề nghị cấp Chứng từ Khấu trừ thuế TNCN Bảng kê chứng từ CTT25/AC Thông tư 111/2013/TT-BTC Thông tư 92/2015/TT-BTC Xem thêm Thông tư 37/2010/TT-BTC để được hướng dẫn về việc phát hành, sử dụng, quản lý Chứng từ Khấu trừ thuế TNCN tự in trên máy tính. Bản quyền bài viết của Đào tạo kế toán Start-UP Coaching Tham khảo thêm các bài viết kế toán thuế |
Báo cáo thuếHướng dẫn nghiệp vụ & kỹ thuật làm kê khai báo cáo thuế trên các phần mềm chuyên ngành thuế |