Theo quy định hiện hành, từ năm 2016 bảo hiểm bắt buộc tính trên lương và phụ cấp lương, vì thế doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc tính và nộp bảo hiểm cho người lao động. Tuy nhiên, nếu hiểu một cách sâu sắc, vận dụng một cách khôn ngoan chính sách thuế, chính sách bảo hiểm thì doanh nghiệp có thể lách luật để có được hệ thống nội quy, quy chế, biểu mẫu phục vụ việc tính chi phí nhân sự tiền lương cao nhất theo quy định của thuế mà vẫn chỉ phải nộp bảo hiểm ít nhất ....! Những băn khoăn, khó khăn của doanh nghiệpTrong thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp ngoài việc phải trả lương cho người lao động, còn phải tính và trả các khoản phụ cấp, thưởng, trợ cấp, ăn ca, ăn trưa kèm theo một hệ thống biểu mẫu, quy chế quy chuẩn để tuân thủ các quy định của luật lao động, luật bảo hiểm bắt buộc mới, luật thuế TNDN hướng dẫn tính chi phí được trừ đối với chi phí lương và các khoản có tính chất tiền lương. Nếu hiểu không đầy đủ hoặc bất cẩn trọng trong khâu thiết kế thang bảng lương, quy chế lương hoặc lập hợp đồng lao động, doanh nghiệp sẽ bị tăng rất đáng kể chi phí bảo hiểm bắt buộc cho người lao động đồng thời luôn tiềm ẩn nguy cơ bị xuất toán chi phí lương và các khoản chi phí lương mặc dù tiền doanh nghiệp phải chi trả là thật. Tuy vậy, ngoài việc đọc hiểu và thực hiện theo các quy định của bảo hiểm và luật lao động, luật thuế TNDN hiện hành, doanh nghiệp nên chia tách rõ ràng cơ cấu thu nhập của người lao động, hóa giải bằng các quy chế và biểu mẫu nội bộ để khi tính chi phí được trừ cho khoản mục chi phí nhân công thì được tính cao nhất mà không có biến động nhiều về mặt bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp phải thực hiện cho người lao động. Phân tích cơ cấu thu nhập của người lao động
Vậy bầy giờ chúng ta phải xác định được trong các thu nhập người lao động được hưởng theo cơ cấu trên, khoản nào được tính vào chi phí tính thuế TNDN, khoản nào phải cộng vào để tính bảo hiểm bắt buộc cho người lao động? Vận dụng chính sách bảo hiểm hiện hànhTheo hướng dẫn tại Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16/11/2015 có chia ra 3 khoản từ thu nhập của người lao động lần lượt là: Mức lương ghi trong hợp đồng lao động; Các khoản phụ cấp lương; Các khoản bổ sung khác. Trong đó các khoản bổ sung khác có quy định về các khoản thu nhập người lao động được hưởng không xác định được giá trị bằng tiền cụ thể cùng với mức lương theo hợp đồng lao động, chi trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong các kỳ hạch toán. Từ 01/01/2016 đến 2017: Thu nhập tính bảo hiểm = Lương + Phụ cấp lương Từ 01/01/2018 trở đi, dự kiến thu nhập tính bảo hiểm = lương + Phụ cấp lương + Các khoản bổ sung khác. Như vậy, ít nhất đền hết 31/12/2017, doanh nghiệp còn có cơ hội tính bảo hiểm trên lương và phụ cấp lương. Trong đó, phụ cấp lương hiểu đơn giản là các khoản phụ cấp cố định tính theo mức lương ghi trong hợp đồng lao động, có tính chất thường xuyên, có thể xác định được trong từng kỳ chi trả. Ví dụ: phụ cấp chức vụ; phụ cấp thu hút; phụ cấp thâm niên; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp độc hại... và các khoản có tính chất lương tự. Theo đó, các khoản thưởng như thưởng theo doanh số, thưởng theo đánh giá cá biệt, thưởng sáng kiến, ăn ca ăn trưa, các khoản phúc lợi thì chưa phải cộng vào để tính bảo hiểm. GIẢI PHÁP VẬN DỤNG:
Vận dụng chính sách thuế TNDN để không bị xuất toán chi phí lương và các khoản có tính chất tiền lươngTheo hướng dẫn tại Thông tư 96/2015, sửa đổi bổ sung thông tư 78 hướng dẫn về thuế TNDN thì, bất kỳ khoản chi phí nào trả cho người lao động (gồm đã trả, trích trước, chưa trả nhưng sẽ trả trong 6 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính) đều được tính vào chi phí được trừ (hợp lý / hợp lệ) khi xác định thuế TNDN phải nộp miễn sao các khoản chi phí đó đáp ứng các điều kiện sau:
Không phân biệt doanh nghiệp đã thực hiện chế độ bảo hiểm bắt buộc hay chưa, không phân biệt doanh nghiệp có thực hiện nghiêm túc việc đăng ký khai trình lao động tiền lương với Sở lao độngthương binh xã hội hay không thì vẫn được tính vào chi phí tính thuế TNDN. Đối với các khoản công tác phí, lưu trú, di chuyển, khoán chi phí xăng xe, điện thoại, VPP, các khoản phúc lợi...Cũng theo hướng dẫn tại Thông tư 96/2015/TT-BTC, doanh nghiệp không còn bị khống chế các chi phí công tác phí, lưu trú, di chuyển chi trả cho người lao động NHƯNG PHẢI CÓ QUY CHẾ - ĐỊNH MỨC do công ty ban hành và thực hiện thanh toán với 1 trong 2 cách sau:
Các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại cho người lao động cần chú ý như sau: Nếu trong quy chế công ty quy định đây là khoản được trả vào lương của người lao động (tức là nó có tính chất tiền lương tiền công) thì khi tính thuế TNCN phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN. (Không có lợi cho người lao động). Nếu quy chế công ty quy định đây không phải thu nhập mà chỉ là khoản người lao động tạm chi trả thay cho công ty để phục vụ công việc dù có hóa đơn hay không thì:
Các khoản phúc lợi, thưởng ngày lễ ngày tết bằng tiền cho người lao động: Theo quy định tại Thông tư 96/2015/TT-BTC, khoản này cũng được tính vào chi phí được trừ nhưng không vượt quá 1 tháng lương bình quân. Tháng lương bình quân được tính bằng tổng quỹ lương công ty đã thực hiện trong năm (tổng giá trị đã chi trả) chia cho 12 tháng. Các khoản này như là: chi phí tổ chức cho nhân viên đi du lịch; quà 8/3; quà 20/10; quà Tết; thăm hỏi ốm đau; khám chữa bệnh... có kèm theo tờ trình của công đoàn / phụ trách nhân sự / kế toán về mức chi, danh sách người lao động được hưởng và được giám đốc công ty phê duyệt. Nhưng nếu các khoản phúc lợi mà chi bằng quỹ phúc lợi cảu công ty hoặc phúc lợi hình thành từ quỹ do chính người lao động đống góp thì nói chung là không được tính. KẾT LUẬN
(Chỉ 1.500.000 VND: Gồm bộ quy chế, quy chuẩn, định mức, biểu mẫu về: nhân sự tiền lương, công tác phí, quy chế tài chính - thương mại - quản lý hàng tồn kho để hợp thức và giải trình cho toàn bộ: chi phí lương; công tác phí; các khoản phúc lợi; chi phí chiết khấu thanh toán; chiết khấu thương mại; hàng cho tặng; hàng giảm giá; hàng hết hạn sử dụng; chi phí thiệt hại mất mát và các khoản dự phòng...)
|
Chuyên mụcKhóa học tài chính & kế toán thuế |