Căn cứ quy định của Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 về cơ cấu tổ chức loại hình Công ty TNHH một thành viên và các quy định về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN... Căn cứ quy định của Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 về cơ cấu tổ chức loại hình Công ty TNHH một thành viên và các quy định về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN tại Khoản 1, Khoản 2.5(d) Điều 6 Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/07/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN (sau đây gọi tắt là Thông tư 123) thì trường hợp Công ty theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đã cấp thuộc loại hình Công ty TNHH một thành viên do một tổ chức (chứ không phải là cá nhân) làm chủ sở hữu thì khoản tiền lương mà Công ty chi trả cho chủ doanh nghiệp để trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh không thuộc các khoản chi tiền lương, tiền công không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN quy định tại Khoản 2.5(d) Điều 6 Thông tư 123. Do đó khoản chi này được chấp nhận tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng điều kiện nêu tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư 123. Theo TT96/2015/TT-BTC, ban hành ngày 22/06/2015, Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) có quy định “d) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh.” Tóm lại:
|