Giamdoc.net đã tóm tắt những nội dung cần lưu ý của Thông tư 95/2016/TT-BTC, Hướng dẫn về đăng ký THUẾ, có hiệu lực từ ngày 12/08/2016 bằng hình ảnh để bạn đọc dễ nắm bắt. Tóm tắt những điểm mới Thông tư 95/2016/TT-BTC DN cần lưu ý bằng hình ảnhTóm tắt những điểm mới Thông tư 95/2016/TT-BTC DN cần lưu ý: 1. DN chuyển địa điểm dẫn đến thay đổi Cơ quan thuế quản lý: a) Các trường hợp thay đổi thông tin đăng ký thuế dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý, gồm: a1) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh thay đổi địa chỉ trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác; a2) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh do Chi cục Thuế quản lý thay đổi địa chỉ trụ sở trong cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nhưng khác quận, huyện, thành phố trực thuộc tỉnh; a3) Cá nhân có phát sinh thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (trừ cá nhân kinh doanh) thay đổi địa chỉ trong cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nhưng khác quận, huyện, thành phố trực thuộc tỉnh hoặc thay đổi địa chỉ trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác. b) Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế: - Tại cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đi: + Đối với doanh nghiệp, hồ sơ gồm: Tờ khai điều chỉnh thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này; - Tại cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đến: + Đối với doanh nghiệp: Doanh nghiệp thực hiện đăng ký tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật doanh nghiệp, Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành. 3. Thay đổi thông tin đăng ký thuế đối với nhà đầu tư khi chuyển nhượng phần vốn góp trong tổ chức kinh tế, chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí, hồ sơ gồm: Tờ khai điều chỉnh thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này. (Trích Điều 13. Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế) Điều 16. Các trường hợp, thời hạn và địa điểm nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế Việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định tại Điều 29 Luật quản lý thuế, cụ thể: 1. Các trường hợp chấm dứt hiệu lực mã số thuế a) Đối với doanh nghiệp: - Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động hoặc giải thể, phá sản; - Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; - Tổ chức lại doanh nghiệp (chia, tách, sáp nhập, hợp nhất); đ) Doanh nghiệp trước khi nộp hồ sơ giải thể tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo hướng dẫn tại Luật doanh nghiệp, Nghị định 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ, Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT ngày 01/12/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì phải gửi hồ sơ cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định tại Khoản 3 Điều 202 Luật doanh nghiệp (đối với trường hợp tự giải thể) hoặc Khoản 2 Điều 203 Luật doanh nghiệp (đối với trường hợp giải thể trong trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc theo quyết định của toà án) để làm thủ tục hoàn thành nghĩa vụ thuế với cơ quan thuế. 4. Thời hạn và địa điểm nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế a) Đối với doanh nghiệp: Việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế của doanh nghiệp được cơ quan thuế thực hiện cùng với thời hạn cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp (giải thể) trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Điều 17. Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế 4. Đối với Doanh nghiệp Hồ sơ của doanh nghiệp để làm thủ tục hoàn thành nghĩa vụ thuế với cơ quan thuế trước khi doanh nghiệp làm thủ tục giải thể tại cơ quan đăng ký kinh doanh như sau: a) Trường hợp doanh nghiệp tự giải thể, hồ sơ gồm: - Quyết định giải thể; - Biên bản họp; - Văn bản xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với hoạt động xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải quan nếu doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu. b) Trường hợp giải thể trong trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc theo quyết định của toà án, hồ sơ gồm: - Quyết định giải thể; - Bản sao Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Quyết định của Toà án có hiệu lực; - Văn bản xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với hoạt động xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải quan nếu doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu. Điều 19. Người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký 1. Cơ quan thuế thực hiện xác minh thực tế để xác định người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký theo một trong các trường hợp sau: a) Quá thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, báo cáo thuế theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế, cơ quan thuế đã áp dụng các biện pháp về quản lý thuế nhưng người nộp thuế vẫn không nộp hồ sơ khai thuế, báo cáo thuế. Cụ thể: - Hết hạn nộp theo qui định, người nộp thuế chưa nộp hồ sơ khai thuế, báo cáo thuế, cơ quan thuế lập và gửi Thông báo yêu cầu nộp hồ sơ khai thuế, báo cáo thuế trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, báo cáo thuế. Trường hợp người nộp thuế thực hiện khai thuế điện tử, thông báo được gửi qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. - Sau 05 (năm) ngày làm việc kể từ thời điểm cơ quan thuế gửi thông báo, người nộp thuế vẫn chưa nộp hồ sơ khai thuế, báo cáo thuế, cơ quan thuế tiếp tục gửi thông báo lần 2. Trường hợp người nộp thuế thực hiện khai thuế điện tử, thông báo được gửi qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, đồng thời, gửi cho người nộp thuế qua đường bưu chính theo địa chỉ đã đăng ký hoạt động. - Sau 05 (năm) ngày làm việc kể từ thời điểm gửi thông báo lần 2, người nộp thuế vẫn chưa nộp hồ sơ khai thuế, báo cáo thuế, cơ quan thuế thực hiện xác minh thực tế hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký. b) Các văn bản của cơ quan thuế gửi cho người nộp thuế qua đường bưu chính nhưng bưu điện trả lại do không có người nhận hoặc do địa chỉ không tồn tại (Quyết định, Văn bản, Thông báo...), cơ quan thuế thực hiện xác minh thực tế hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký. c) Cơ quan thuế nhận được thông tin bằng văn bản do các tổ chức, cá nhân cung cấp về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, cơ quan thuế thực hiện xác minh thực tế hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký. d) Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có văn bản gửi cơ quan thuế thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, cơ quan thuế thực hiện xác minh thực tế hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký. 4. Người nộp thuế bị xử lý vi phạm về sử dụng mã số thuế theo quy định của pháp luật có liên quan. Sau thời hạn một năm kể từ ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, cơ quan thuế thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định tại Điều 16, Điều 17 Thông tư này hoặc phối hợp với cơ quan đăng ký kinh doanh để thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo qui định tại Điểm 1c Điều 211 Luật doanh nghiệp. Điều 20. Khôi phục mã số thuế 1. Các trường hợp khôi phục mã số thuế b) Người nộp thuế là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh ở tình trạng cơ quan thuế đã ban hành Thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký nhưng cơ quan đăng ký kinh doanh chưa ban hành Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; cơ quan quản lý nhà nước khác chưa ban hành văn bản thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép tương đương, người nộp thuế có văn bản đề nghị cơ quan thuế khôi phục mã số thuế và cam kết thanh toán các nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước, chấp hành việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế. 2. Hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế b) Trường hợp người nộp thuế là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác và hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh đề nghị khôi phục mã số thuế sau khi cơ quan thuế có Thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký và chưa có Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; văn bản thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép tương đương của cơ quan nhà nước có liên quan. Hồ sơ gồm: Văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế mẫu số 25/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này. Điều 21. Đăng ký thuế trong trường hợp tạm ngừng kinh doanh 3. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác và cá nhân khi tạm ngừng kinh doanh nếu có mã số thuế nộp thay thì mã số thuế nộp thay được Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế tự động cập nhật theo mã số thuế của người nộp thuế. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh không được quá 01 (một) năm. Tổng thời gian tạm ngừng kinh doanh liên tiếp không được quá 02 (hai) năm. Các thông tin khác vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 95/2015/TT-BTC, Hướng dẫn về đăng ký THUẾ, có hiệu lực từ ngày 12/08/2016 Tải về: Thông tư 95/2015/TT-BTC Phụ lục kèm theo Thông tư 95/2015/TT-BTC Đào tạo kế toán thực hành & Kế toán thuế CÁC TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THUẾ, VÀ TƯ VẤN DOANH NGHIỆP CỦA START-UP 0986359848 - [email protected] 0977978949 - [email protected] 0986359848 - [email protected] 0984 999 818 - [email protected] Bài viết chủ đề tài chính kế toán thuế |